Scholar Hub/Chủ đề/#huyết tương giàu tiểu cầu tự thân/
Huyết tương giàu tiểu cầu tự thân là một công nghệ y tế sử dụng trong quá trình điều trị một số bệnh hoặc tái tạo mô. Quá trình này bao gồm việc lấy mẫu máu từ ...
Huyết tương giàu tiểu cầu tự thân là một công nghệ y tế sử dụng trong quá trình điều trị một số bệnh hoặc tái tạo mô. Quá trình này bao gồm việc lấy mẫu máu từ bệnh nhân, sau đó tách chất lỏng (huyết tương) từ mẫu máu này. Huyết tương sau đó được tiêm lại vào bệnh nhân tạo ra những hiệu ứng chữa lành hoặc thúc đẩy quá trình tự phục hồi của cơ thể. Trong trường hợp này, huyết tương chứa nhiều tiểu cầu tự thân, tức là những tiểu cầu được lấy từ máu của chính bệnh nhân đó.
Huyết tương giàu tiểu cầu tự thân (autologous platelet-rich plasma, PRP) là một phương pháp điều trị y tế phổ biến trong các lĩnh vực như điều trị mụn trứng cá, chấn thương thể thao, tái tạo da, và khôi phục mô.
Quá trình điều trị bắt đầu bằng việc lấy một lượng máu nhỏ từ bệnh nhân. Mẫu máu này sau đó được đặt trong một máy ly tâm để tách các thành phần của máu. Quá trình ly tâm giúp tách huyết tương (phần lỏng) ra khỏi chất đông (phần hồ đồng máu).
Huyết tương tách ra được thu thập và tiêm lại vào khu vực cần điều trị hoặc tái tạo mô trong cơ thể của bệnh nhân. Một yếu tố quan trọng trong huyết tương giàu PRP là nồng độ cao tiểu cầu tự thân. Tiểu cầu là một thành phần chính trong máu và có vai trò quan trọng trong quá trình đông máu và phục hồi sau chấn thương.
Khi huyết tương giàu PRP được tiêm vào khu vực cần điều trị, nó kích thích sự phát triển và tái tạo tế bào, cung cấp các yếu tố tăng trưởng và tạo ra hiệu ứng vi khuẩn. Các tiểu cầu trong PRP cũng có khả năng gây kích ứng tự nhiên để kích hoạt quá trình chữa lành.
Ưu điểm của phương pháp này là điều trị sử dụng chất lỏng từ cơ thể bệnh nhân, giảm nguy cơ nhiễm trùng hoặc phản ứng dị ứng. Thời gian hồi phục sau quá trình tiêm cũng có thể làm giảm. Tuy nhiên, hiệu quả của huyết tương giàu PRP vẫn đang được nghiên cứu và không phải trong tất cả các trường hợp, phương pháp này có thể hiệu quả hoàn toàn.
Huyết tương giàu tiểu cầu tự thân (PRP) được sử dụng trong nhiều ứng dụng y tế khác nhau, bao gồm thẩm mỹ, chấn thương thể thao, phục hồi mô, điều trị bệnh viêm và sẹo.
Để tạo ra huyết tương giàu PRP, một lượng máu nhỏ (thường từ 10 đến 60 ml) được lấy từ bệnh nhân thông qua việc sử dụng kim tiêm. Mẫu máu này sau đó được đưa vào một ống chất lượng y tế chuyên dụng và xử lý bằng cách sử dụng các kỹ thuật ly tâm để tách các thành phần máu khỏi nhau.
Quá trình ly tâm có thể tạo ra hai thành phần chính: huyết tương giàu PRP và chất đông máu. Huyết tương giàu PRP chứa nồng độ cao các yếu tố tăng trưởng và chất kích thích tế bào, bao gồm các yếu tố như platelet-derived growth factor (PDGF), transforming growth factor-beta (TGF-β), insulin-like growth factor (IGF), và vascular endothelial growth factor (VEGF). Các yếu tố tăng trưởng này được cho là có khả năng thúc đẩy quá trình tái tạo tế bào và khôi phục mô.
Sau khi được tách ra, huyết tương giàu PRP được tiêm trực tiếp vào khu vực cần điều trị hoặc tái tạo mô. Quá trình này có thể được thực hiện thông qua tiêm trực tiếp vào da, tiêm vào khớp hoặc mô sụn, hoặc tiêm vào các điểm chính xác để giúp tái tạo tóc.
Trong các quá trình thẩm mỹ, PRP thường được sử dụng để cải thiện độ săn chắc da, tăng cường sự trẻ hoá, làm giảm nếp nhăn và vết chân chim, giảm thâm quầng mắt, và kích thích mọc tóc. Trong các trường hợp chấn thương thể thao, PRP được sử dụng để khôi phục và tái tạo mô, giảm viêm, và thúc đẩy quá trình phục hồi.
Tuy PRP có thể mang lại lợi ích cho nhiều bệnh nhân, tuy nhiên hiệu quả của phương pháp này có thể khác nhau và phụ thuộc vào từng ứng dụng cụ thể. Nghiên cứu tiếp tục được thực hiện để đánh giá hiệu quả và tìm hiểu thêm về cách PRP hoạt động trong các điều kiện y tế khác nhau.
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ THOÁI HÓA KHỚP GỐI NGUYÊN PHÁT BẰNG TIÊM NỘI KHỚP HUYẾT TƯƠNG GIÀU TIỂU CẦU TỰ THÂN TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊNMục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị thoái hoá khớp gối nguyên phát sau tiêm nội khớp huyết tương giàu tiểu cầu tự thân 6 tháng. Đối tượng và phương pháp: Mô tả cắt ngang 63 bệnh nhân với 90 khớp gối bị thoái hoá được điều trị bằng tiêm nội khớp huyết tương giàu tiểu cầu tự thân dưới hướng dẫn tại Bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên từ tháng 01/2020 - 11/2021. Kết quả: Sau 6 tháng can thiệp tỉ lệ đau khớp kiểu cơ học (61,1%) giảm so với ban đầu (87,8%); không còn đau kiểu viêm; dấu hiệu phá gỉ khớp (32,2%) giảm so với trước điều trị (51,1%). Dấu hiệu lục khục khớp gối (51,1%) giảm so với trước can thiệp (85,6%). Mức độ đau và khả năng vận động khớp gối được cải thiện rõ: điểm đau VAS trung bình từ 6,72 ±1,50 điểm xuống 2,63 ± 1,15 sau 3 tháng và 1,53 ± 1,30 điểm sau 6 tháng. Điểm WOMAC đau cứng khớp, vận động và WOMAC chung đều có sự ý nghĩa thống kê. Điểm WOMAC chung giảm từ 37,20± 7,68 xuống 20,57 ± 5,71 (T3) và 13,03 ± 5,52 (T6). Sự khác biệt với p < 0,05. Kết luận: Có sự cải thiện rõ các triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng và khả năng vận động khớp gối của bệnh nhân sau 6 tháng điều trị thoái hóa khớp gối nguyên phát bằng liệu pháp tiêm huyết tương giàu tiểu cầu tự thân.
#Thoái hoá khớp gối nguyên phát #huyết tương giàu tiểu cầu #siêu âm
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ ĐỨT BÁN PHẦN GÂN TRÊN GAI BẰNG LIỆU PHÁP HUYẾT TƯƠNG GIÀU TIỂU CẦU DƯỚI HƯỚNG DẪN CỦA SIÊU ÂMLiệu pháp huyết tương giàu tiểu cầu tự thân (PRP) là một phương pháp mới điều trị bệnh lý đứt chóp xoay, trong đó có đứt bán phần gân trên gai. Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị đứt bán phần gân trên gai bằng liệu pháp tiêm huyết tương giàu tiểu cầu tự thân dưới hướng dẫn siêu âm và khảo sát tác dụng không mong muốn của liệu pháp sau 12 tuần theo dõi. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp theo dõi dọc trong 12 tuần trên 40 bệnh nhânvới 42 gân đứt bán phần gân trên gai được tiêm PRP 3 mũi, cách nhau mỗi 3 tuần vào gân trên gai dưới hướng dẫn siêu âm. Kết quả: Sau 12 tuần điều trị,có sự cải thiện thang điểm VAS, góc dạng khớp vai và điểm SPADI: VAS và điểm SPADI trung bình giảm tương ứng từ 6,74 ± 0,96 điểm xuống 3,07±1,87 điểm và từ 59,14 ± 8,7 điểm xuống 27,61 ± 16,1 điểm, góc dạng khớp vai trung bình tăng từ 70,23 ±18,54 độ lên 130,4 ± 38,2 độ (p<0,05). Tác dụng không mong thường gặp là đau tăng tại vị trí tiêm trên 24 giờ là 57,1% %; 4,7% bệnh nhân có cảm giác nóng bừng mặt và không gặp các tác dụng không mong muốn nghiêm trọng. Kết luận: Liệu pháp tiêm PRP dưới hướng dẫn siêu âm có hiệu quả tốt trong điều trị đứt bán phần gân trên gai và là một liệu pháp an toàn.
#Huyết tương giàu tiểu cầu tự thân #đứt bán phần gân trên gai #tiêm dưới hướng dẫn siêu âm
HIỆU QUẢ CỦA LIỆU PHÁP ĐIỀU TRỊ THOÁI HÓA KHỚP GỐI BẰNG HUYẾT TƯƠNG GIÀU TIỂU CẦU KẾT HỢP VỚI TẾ BÀO GỐC TRUNG MÔ TỪ MÔ MỠ TỰ THÂN TẠI NGHỆ ANMục đích: Đánh giá hiệu quả của liệu pháp huyết tương giàu tiểu cầu kết hợp với tế bào gốc trung mô từ mô mỡ tự thân trong điều trị thoái hóa khớp gối. Đối tượng và phương pháp: 30 bệnh nhân, 26 nữ, 4 nam, tuổi trung bình 58,63 ± 11.11, thời gian mắc bệnh 5,3± 4,6 năm tương ứng 60 khớp gối được chẩn đoán thoái hóa theo Hội khớp học Hoa Kỳ (ACR), giai đoạn II - III theo Kellgren và Lawrence. Tất cả được tiêm hỗn hợp huyết tương giàu tiểu cầu tự thân tách chiết bằng bộ kít PRP, APC 30 PRP PRCEDURE PRAK và tế bào gốc trung từ mô mỡ bụng tự thân tách chiết bằng bộ kit ADI-25-01 ADIPOSEPRCEDURE PRAK với máy tách tế bào gốc thông minh Harvest của công ty TERUMO BCT- USA. Kết quả: Sau 12 tháng điều trị: Mức độ đau qua điểm VAS khớp gối phải giảm từ 6.0 ±1.28 trước điều trị xuống còn 1.9±0.3; Điểm VAS khớp gối trái giảm từ 6.43±1.19 xuống còn 2.25±0.43. Tổng điểm Lequene khớp gối phải giảm từ 16.04±1.57 trước điều trị xuống còn 4.31±1.04; khớp gối trái giảm từ 17.52±1.74 xuống còn 5.15±1.48. Tổng điểm WOMAC chung khớp gối phải giảm từ 55.93±5.56 xuống còn 10.37±1.56; khớp gối trái giảm từ 53.97±5.57 xuống còn 10.07±1.59. Có 52/60 (86.77%) khớp có thay đổi bề dày sụn và bề dày sụn khớp đùi chè tăng từ 1,56 ±0,25 mm trước điều trị lên đến 1,64±0,21 mm. Kết luận: Liệu pháp điều trị thoái hóa khớp gối bằng huyết tương giàu tiểu cầu kết hợp với tế bào gốc trung mô từ mô mỡ tự thân có hiệu quả làm giảm đau, cải thiện chức năng vận động, đi lại của bệnh nhân so với trước điều trị; cải thiện bề dày sụn khớp bề dày sụn khớp trên cộng hưởng từ qua đó cải thiện chức năng vận động của khớp gối.
Huyết tương giàu tiểu cầu tự thân không cải thiện tỷ lệ có thai ở chu kỳ chuyển phôi nang đông lạnhMục tiêu: So sánh kết quả có thai, thai lâm sàng, thai diễn tiến, tỷ lệ sảy thai giữa hai nhóm sử dụng liệu pháp huyết tương giàu tiểu cầu tự thân và nhóm chứng ở chu kỳ chuyển phôi nang đông lạnh. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả, hồi cứu 97 bệnh nhân (BN) chuyển phôi nang đông lạnh chất lượng tốt, khá (chuyển ít nhất 1 phôi tốt) tương đương với 97 chu kỳ chuyển phôi. BN được chia ngẫu nhiên thành 2 nhóm. Nhóm nghiên cứu (n = 52 BN) được hỗ trợ huyết tương giàu tiểu cầu tự thân. Trong quá trình chuẩn bị niêm mạc tử cung, BN được theo dõi tỷ lệ có thai, tỷ lệ thai lâm sàng, tỷ lệ thai diễn tiến, tỷ lệ sảy thai và được so sánh với nhóm chứng (n = 45). Kết quả: Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm về tỷ lệ có thai (51,11% so với 55,78%; p = 0,21), tỷ lệ thai lâm sàng (42,22% so với 51,92%; p = 0,91), tỷ lệ thai diễn tiến (40% so với 48,08%; p = 0,64), tỷ lệ sảy thai (2,2% so với 3,8%; p = 1). Kết luận: Chuyển phôi nang đông lạnh chất lượng tốt trên nhóm có hỗ trợ huyết tương giàu tiểu cầu tự thân trong chuẩn bị niêm mạc tử cung không khác biệt về tỷ lệ có thai, tỷ lệ thai lâm sàng, tỷ lệ thai diễn tiến, tỷ lệ sảy thai so với nhóm chứng.
* Từ khóa: Huyết tương giàu tiểu cầu tự thân; Chuyển phôi nang đông lạnh.
#Huyết tương giàu tiểu cầu tự thân; Chuyển phôi nang đông lạnh.
HIỆU QUẢ CỦA KIT TROPOCELLA TRONG ĐIỀU TRỊ VIÊM LỒI CẦU NGOÀI XƯƠNG CÁNH TAYMục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị viêm lồi cầu ngoài xương cánh tay bằng liệu pháp huyết tương giàu tiểu cầu bằng kit Tropocell và khảo sát tác dụng không mong muốn của liệu pháp sau 12 tuần theo dõi. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu can thiệp có đối chứng theo dõi trong 12 tuần trên 47 bệnh nhân viêm lồi cầu ngoài xương cánh tay được chia làm 2 nhóm: 24 bệnh nhân được tiêm tại chỗ huyết tương giàu tiểu cầu bằng Kit Tropocell 3 mũi cách nhau mỗi 3 tuần, 23 bệnh nhân được tiêm tại chỗ Depo – Medrol một lần duy nhất. Kết quả: Sau 12 tuần điều trị, các triệu chứng lâm sàng đều có cải thiện ở nhóm nghiên cứu: điểm VAS trung bình giảm từ 7.17 xuống 1.42, điểm Q-DASH trung bình giảm từ 74.15 xuống 28.44, điểm PRTEE trung bình giảm từ 59.35 xuống 13.75, (p<0.05). Có 12.5%trường hợp đau tăng tại vị trí tiêm ở nhóm tiêm huyết tương giàu tiểu cầu, 17.4% ở nhóm tiêm Depo – Medrol (p > 0.05) và không gặp các tác dụng không mong muốn nghiêm trọng ở cả 2 nhóm bệnh nhân. Kết luận: Liệu pháp tiêm huyết tương giàu tiểu cầu tự thân bằng Kit Tropocell có hiệu quả tốt hơn so với tiêm Depo – Medrol trong điều trị viêm lồi cầu ngoài xương cánh tay. Liệu pháp an toàn.
#Viêm lồi cầu ngoài xương cánh tay #huyết tương giàu tiểu cầu tự thân #Tropocell
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ TRÊN SIÊU ÂM VÀ CỘNG HƯỞNG TỪ CỦA LIỆU PHÁP ĐIỀU TRỊ THOÁI HÓA KHỚP GỐI BẰNG HUYẾT TƯƠNG GIÀU TIỂU CẦU KẾ HỢP VỚI TẾ BÀO GÔC TRUNG MÔ TỪ MÔ MỠ TỰ THÂNMục đích: Đánh giá kết quả dựa trên siêu âm và cộng hưởng từ của liệu pháp điều trị thoái hóa khớp gối bằng huyết tương giàu tiểu cầu phối hợp với tế bào gốc trung mô từ mô mỡ tự thân”. Đối tượng và phương pháp. 30 bệnh nhân, 26 nữ, 4 nam, tuổi trung bình 58,63 ± 11.11, thời gian mắc bệnh trung bình 5,3± 4,6 năm tương ứng 60 khớp gối được chẩn đoán thoái hóa giai đoạn II – III theo phân loại của Kellgren và Lawrence. Sau khi được siêu âm và chụp cộng hưởng từ tất cả bệnh nhân đều được tiến hành tiêm huyết tương giàu tiểu cầu kết hợp với tế bào gốc trung mô từ mô mỡ tự thân vào cả 2 khớp. Kết quả: Sau 12 tháng điều trị bằng tiêm huyết tương giàu tiểu cầu kết hợp với tế bào gốc trung mô từ mô mỡ tự thân: Bề dày sụn khớp trên siêu âm tăng có ý nghĩa từ 2,08±0,36mm lên 2,48±0,36mm với p<0,05. Có 52 khớp tăng chiều dày sụn tương ứng 86,67%. Bề mặt sụn khớp trên cộng hưởng từ ở các vị trí của khớp gối đều có sự cải thiện, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Khớp đùi chè có cải thiện từ 1,56 ±0,25 mm lên 1,64 ±0,21mm với p <0,05. Kết luận: Liệu pháp điều trị thoái hóa khớp gối bằng huyết tương giàu tiểu cầu kết hợp với tế bào gốc trung mô từ mô mỡ tự thân có hiệu quả cải thiện bề dày sụn khớp trên siêu âm và cộng hưởng từ qua đó cải thiện chức năng vận động của khớp gối.
ĐÁNH GIÁ TÍNH AN TOÀN VÀ MỨC ĐỘ PHÁT TRIỂN SỤN KHỚP CỦA LIỆU PHÁP ĐIỀU TRỊ THOÁI HÓA KHỚP GỐI BẰNG HUYẾT TƯƠNG GIÀU TIỂU CẦU KẾT HỢP VỚI TẾ BÀO GỐC TRUNG MÔ TỪ MÔ MỠ TỰ THÂNMục đích: Đánh giá tính an toàn và mức độ phát triển sụn khớp trên cộng hưởng từ của liệu pháp điều trị thoái hóa khớp gối bằng huyết tương giàu tiểu cầu kết hợp với tế bào gốc trung mô từ mô mỡ tự thân. Đối tượng và phương pháp: 60 khớp gối trên 30 bệnh nhân, 26 nữ, 4 nam, tuổi trung bình 58,63 ± 11.11, được chẩn đoán thoái hóa theo Hội khớp học Hoa Kỳ (ACR) giai đoạn II - III theo Kellgren và Lawrence. Tất cả được tiêm hỗn hợp huyết tương giàu tiểu cầu tự thân tách chiết bằng bộ kít PRP, APC 30 PRP PRCEDURE PRAK và tế bào gốc trung từ mô mỡ bụng tự thân tách chiết bằng bộ kit ADI-25-01 ADIPOSEPRCEDURE PRAK với máy tách tế bào gốc Harvest của công ty TERUMO BCT- USA. Kết quả: Tỷ lệ khớp gối đau sau tiêm trên 3 giờ là 15/60 khớp (chiếm 25%). Trong đó 6 trường hợp đau kéo dài trên 24 giờ, 10% khớp gối tràn dịch sau tiêm. Không có BN biểu hiện nhiễm khuẩn khớp hay phần mềm quanh khớp sau tiêm. Có 73,3% bệnh nhân không đau kéo dài sau lấy mỡ bụng và không bị xuất huyết dưới da vùng bụng sau lấy mỡ. Sau 12 tháng điều trị: Có 52/60 (86.77%) khớp có thay đổi bề dày sụn và bề dày sụn khớp đùi chè tăng từ 1,56 ±0,25 mm trước điều trị lên đến 1,64±0,21mm. Kết luận: Liệu pháp điều trị thoái hóa khớp gối bằng huyết tương giàu tiểu cầu kết hợp với tế bào gốc trung mô từ mô mỡ tự thân là an toàn, tỷ lệ tai biến tại chỗ thấp và không có biến chứng nhiễm trùng cũng như tai biến toàn thân. Cải thiện bề dày sụn khớp bề dày sụn khớp trên cộng hưởng từ qua đó cải thiện chức năng vận động của khớp gối.
Nghiên cứu biến đổi hóa mô miễn dịch tại chỗ vết thương mạn tính được điều trị bằng huyết tương giàu tiểu cầu tự thân.Mục tiêu: Mô tả đặc điểm hình thái hóa mô miễn dịch tại vết thương mạn tính được điều trị huyết tương giàu tiểu cầu tự thân. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu 30 bệnh nhân (BN) bị vết thương mạn tính (VTMT), điều trị nội trú tại Trung tâm Liền vết thương, Bệnh viện Bỏng Quốc gia Lê Hữu Trác từ tháng 11/2020 đến tháng 05/2021. Tất cả bệnh nhân được tiêm huyết tương giàu tiểu cầu (PRP) tại chỗ vết thương. Bệnh nhân được xác định một số đặc điểm lâm sàng tại chỗ vết thương, làm hóa mô miễn dịch mô tại chỗ vết thương mạn tính tại các thời điểm trước và sau 1 tuần, 2 tuần và 3 tuần trị liệu. Kết quả: Trị liệu PRP giúp kích thích quá trình liền vết thương: Giảm tế bào viêm, tăng sinh nguyên bào sợi và mạch máu tân tạo. Kết luận: PRP kích thích quá trình liền vết thương mạn tính nhờ làm cải thiện tình trạng cấu trúc chất nền ngoại bào tại chỗ VTMT.
#Vết thương mạn tính #huyết tương giàu tiểu cầu tự thân #hoá mô miễn dịch
BƯỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG HUYẾT TƯƠNG GIÀU TIỂU CẦU TỰ THÂN Ở CÁC BỆNH NHÂN CÓ TIÊN LƯỢNG KHÓ TRONG THỤ TINH TRONG ỐNG NGHIỆMNghiên cứu thử nghiệm lâm sàng nhằm đánh giá hiệu quả phối hợp điều trị của liệu pháp bơm huyết tương giàu tiểu cầu tự thân (PRP) vào buồng tử cung trên bệnh nhân có niêm mạc tử cung (NMTC) mỏng và bệnh nhân thất bại làm tổ liên tiếp (TBLTLT) trong thụ tinh trong ống nghiệm. Kết quả: ở nhóm NMTC mỏng, độ dày NMTC sau bơm PRP tăng rõ rệt so với trước bơm (5,8 ± 1.01 mm so với 6,73 ± 0,72 mm, p=0,002). Tỷ lệ có thai, tỷ lệ thai lâm sàng, thai diễn tiến ở nhóm NMTC mỏng có điều trị liệu pháp bơm PRP tự thân tương ứng là 54,5%; 54,5% và 45,5%. Tỷ lệ có thai, tỷ lệ thai lâm sàng, tỷ lệ thai diễn tiến ở nhóm TBLTLT có điều trị liệu pháp PRP tự thân tương ứng là 23,08%; 23,08% và 7,7%. Kết luận: Liệu pháp bơm PRP tự thân vào buồng tử cung giúp cải thiện rõ rệt độ dày NMTC, cải thiện tỷ lệ có thai ở một số BN có NMTC mỏng. Chưa thấy có sự cải thiện về tỷ lệ có thai ở nhóm TBLTLT được sử dụng liệu pháp bơm PRP.
#Huyết tương giàu tiểu cầu #niêm mạc tử cung mỏng #thất bại làm tổ liên tiếp #thụ tinh trong ống nghiệm
Nghiên cứu hiệu quả điều trị vết thương mạn tính bằng tế bào gốc từ mô mỡ tự thân kết hợp với huyết tương giàu tiểu cầuTóm tắt
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của tế bào gốc từ mô mỡ tự thân (Adipose - Derived Stem Cells - ADSCs) kết hợp với huyết tương giàu tiểu cầu (Platelet Rich Plasma - PRP) lên biến đổi tại chỗ vết thương mạn tính và một số marker sinh học. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu 30 bệnh nhân (BN) bị vết thương mạn tính (VTMT), điều trị nội trú tại Trung tâm Liền vết thương, Viện Bỏng Quốc gia từ tháng 3/2019 đến tháng 7/2020. Tất cả BN được tiêm hỗn dịch ADSCs và PRP (ADSCs + PRP) tại chỗ vết thương. Bệnh nhân được xác định một số đặc điểm lâm sàng tại chỗ vết thương, làm hóa mô miễn dịch phản ứng PAS, xác định hàm lượng Hydroxyprolin và Matrix metalloproteinase-12 (MMP-12) trước và sau 1 tuần, 2 tuần và 3 tuần trị liệu. Kết quả: Trị liệu ADSCs + PRP giúp kích thích quá trình liền vết thương: Giảm dịch tiết, kích thích quá trình biểu mô hóa, tạo mô hạt. Số lượng các mẫu có phản ứng PAS dương tính ở biểu bì và màng đáy tăng, hàm lượng Hydroxyprolin tăng, hàm lượng Matrix metalloproteinase-12 (MMP-12) có xu hướng giảm dần sau điều trị. Kết luận: ADSCs + PRP kích thích quá trình liền vết thương mạn tính nhờ làm cải thiện tình trạng bờ mép và nền VTMT.
Từ khóa: Vết thương mạn tính, tế bào gốc từ mô mỡ tự thân, huyết tương giàu tiểu cầu, hydroxyprolin, MMP12, phản ứng PAS.
#Vết thương mạn tính #tế bào gốc từ mô mỡ tự thân #huyết tương giàu tiểu cầu #hydroxyprolin #MMP12 #phản ứng PAS